Bệnh ở heo

Đồng nhiễm giữa PRRSV và M. hyo ở heo thịt

Table of Contents

Đồng nhiễm giữa PRRSV và M. hyo ở heo thịt

  Bệnh lý đường hô hấp là một trong những thách thức lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi heo. Trong đó, đồng nhiễm giữa virus PRRS (PRRSV) và Mycoplasma hyopneumoniae (M. hyo) là một trong những trường hợp thường gặp nhất trong Hội chứng hô hấp phức hợp (PRDC) trên heo với tỷ lệ có thể lên đến 21% (F. A. C. J. Vangroenweghe và O. Thas, 2021).

  Sự đồng nhiễm này làm tăng các biểu hiện lâm sàng, suy giảm chức năng miễn dịch, kéo dài thời gian nhiễm bệnh và tăng nguy cơ nhiễm bệnh kế phát. Theo thống kê tại Mỹ, tỷ lệ đồng nhiễm giữa M. hyo và PRRSv là 18,1%, gây ra thiệt hại khoảng 6,69 USD/heo xuất chuồng (D. J. Holtkamp, 2014). Do đó, việc chủ động phòng ngừa và kiểm soát bệnh đồng nhiễm giữa PRRSV và M. hyo sẽ góp phần bảo vệ sức khỏe đàn heo và nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

Cơ chế gây bệnh và đồng nhiễm của PRRSV và Mycoplasma hyoneymoniae

Cơ chế gây bệnh của PRRS

  Virus PRRS xâm nhập -> tấn công -> các đại thực bào phế nang phổi (PAMs). Các đại thực bào nhiễm PRRSv sẽ tiết ra TNFa, IL-1, IL-6 -> gây ra phản ứng toàn thân ->làm cho heo sốt, bỏ ăn, ủ rũ.

  Ở phổi, virus nhân lên và phá hủy vách phế nang -> hình thành các mô liên kết -> viêm phổi kē.  PRRSV còn kích thích các đại thực bào đã bị nhiễm virus -> tiết IL-10 gây ức chế phản ứng miễn dịch trung gian tế bào và trình diện kháng nguyên -> Sau khoảng 1-2 tuần nhiễm bệnh, PRRSv có thể phá hủy đến 50% số lượng tế bào PAMS (R. Rimayanti và cộng sự, 2025).

Hình 1. Cơ chế tác động của PRRSv đối với các tế bào trình diện kháng nguyên (Hernández J. và cộng sự, 2021)

Cơ chế gây bệnh Mycoplasma hyoneymoniae và dẫn đến đồng nhiễm PRRS

  Trong khi đó, M. hyo thường trực trên đường hô hấp của heo -> nhờ các yếu tố bám dính, M. hyo bám vào lông rung niêm mạc khí quản, phế quản, tiểu phế quản.

 Khi gặp điều kiện thuận lợi, vi khuẩn sẽ tăng sinh số lượng -> làm giảm/mất chuyển động 1 chiều của lông rung, mất một phần/toàn bộ lông rung và phá vỡ các tế bào biểu mô đường hô hấp -> Từ đó, vi khuẩn đã làm giảm hoạt đồng bảo vệ tự nhiên của lông rung tại các vị trí này.

Hình 2. Cơ chế gây bệnh của M. hyo (Femanda M. A. và cộng sự, 2020)

  Khi heo nhiễm PRRSV -> sẽ tăng sản xuất các cytokine tiền viêm như TNFα, IL-1, IL-6 và IL-10. Trong đó, IL-10 -> gây ức chế phản ứng miễn dịch trung gian tế bào và trình diện kháng nguyên.

  Từ đó, tạo điều kiện cho các mầm bệnh thứ phát xâm nhập và gây bệnh, trong đó có M. hyo. Ngoài ra, do M. hyo phá vỡ khả năng miễn dịch tự nhiên của hệ thống lông rung -> nên cũng tạo điều kiện thuận lợi cho PRRSv dễ dàng xâm nhập sâu hơn vào nhu mô phổi (Park và cộng sự, 2014) -> làm tăng mức độ nghiêm trọng và thời gian gây bệnh của virus PRRS (Thacker E. L. và cộng sự, 1999).

Ảnh hưởng của đồng nhiễm giữa PRRSv và M. hyo

Gây ra triệu chứng, bệnh tích trầm trọng và kéo dài thời gian bệnh

  Theo nghiên cứu của Thackẻ E.L. và cộng sự (1999), Bảng so sánh sự ảnh hưởng heo chỉ mắc 1 trong 2 bệnh PRRSv hoặc M. Hyo và đồng nhiễm giữa PRRSv và M. hyo

 

Chỉ mắc PRRSv

Chỉ mắc M. hyo

Mắc đồng thời PRRSv và M. hyo

Triệu chứng

Tình trạng khó thở, thở gấp

Nhẹ hơn

 

Nặng hơn trong 3 ngày đầu

Tình trạng viêm phổi kẻ *

Tình trạng phổi bình thường

 

Kéo dài 38 ngày

Bệnh tích

Phổi nhục hóa

 

Lan ít hơn

Lan rộng

*Đồng thời, nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, heo nhiễm M. hyo làm tăng mức độ viêm phổi kẽ và kéo dài thời gian gây bệnh của PRRSv và không phụ thuộc vào thời gian nhiễm virus (nhiễm virus PRRS trước hoặc sau nhiễm M. hyo đều gây ra tình trạng này).

Trường hợp heo nhiễm PRRSv trước sẽ làm tăng mức độ tổn thương vì thể ở phổi do M. hyo gây ra.

Hình 3. Bệnh tích trên phối của heo bị nhiễm đồng thời PRRSV và M. hyo (F. J. Pallarés và cộng sự, 2020)

Tăng phản ứng viêm, rối loạn đáp ứng miễn dịch

  Heo nhiễm đồng thời PRRSv và M. hyo cũng có nồng độ các cytokin IL1-B, IL-6, IL-10 và IL-12 cao hơn đáng kể so với heo âm tính hoặc chỉ nhiễm M. hyo.

  Các cytokin này làm tăng phản ứng viêm gây viêm phổi nặng và mãn tính. Bên cạnh đó, do sự đồng nhiễm tăng tiết cả IL-10 và IL-12 đã làm thay đổi sự cân bằng giữa 2 yếu tố này. Trong khi IL-12 thúc đẩy đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào, hoạt hóa tế bào NK, đại thực bào thì IL-10 ức chế hoạt động của đại thực bào, tế bào trình diện kháng nguyên và ức chế đáp ứng Th1. Ngoài ra, IL-10 ức chế quá trình đại thực bào chết theo chu trình nên tăng số lượng các đại thực bào dễ bị nhiễm mầm bệnh. Từ đó ảnh hưởng đến chức năng của đại thực bào dẫn đến rối loạn đáp ứng miễn dịch (Thanawongnuwech R. và cộng sự, 2003).

Tăng tỷ lệ bội nhiễm mầm bệnh khác

  Sự đồng nhiễm của PRRSv và M. hyo làm tăng tiết các cytokine tiền viêm, làm giảm số lượng đại thực bào và phá hủy các tế bào lông rung đường hô hấp trên. Đây là điều kiện thuận lợi để các mầm bệnh khác xâm nhập và gây bệnh.

Làm giảm hiệu quả kinh tế

  Đồng nhiễm do PRRSv và M. hyo ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trọng và tỷ lệ chết của heo mắc bệnh. Theo nghiên cứu của Eileen L. (2019) cho thấy, heo có vấn đề viêm phổi làm giảm 17% mức tăng trọng bình quân hằng ngày và 14% hiệu suất chuyển hóa thức ăn. Đồng thời, ước tính cứ 10% phổi bị viêm sẽ làm giảm tăng trọng bình quân là 37 gram/ngày. Ngoài ra, do tác động của sự đồng nhiễm làm giảm số lượng tế bào miễn dịch, cũng gây ra ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị bệnh do vi khuẩn, từ đó làm tăng chi phí điều trị bệnh.

Các biện pháp kiểm soát và phòng ngừa

Các biện pháp an toàn sinh học

Thực hiện an toàn sinh học là yếu tố then chốt để kiểm soát dịch bệnh thành công trong chăn nuôi heo, đặc biệt là tình trạng đồng nhiễm do PRRSv và Mycoplasma spp. Quý bạn đọc có thể tham khảo các hướng dẫn về thực hiện an toàn sinh học trong bài viết “ Hội Thảo Thành công kiểm soát PRRS, AFS và PED của Trung Quốc do Tiến Thắng tổ chức tháng 6/2025.

Thực hiện chủng ngừa vắc-xin

  Hiện nay, bệnh do PRRSv và M. hyo đã có vắc-xin phòng ngừa. Do đó, thực hiện chủng ngừa vắc-xin PRRS và M. hyo đúng lịch và đúng kỹ thuật giúp phòng bệnh chủ động cho đàn heo.

  Đối với virus PRRS, người chăn nuôi cần theo dõi sự lưu hành của chủng virus để lựa chọn vắc-xin phù hợp với dịch tễ, nâng cao hiệu quả phòng bệnh.  

  Đối với M. hyo, vắc-xin nên được tiêm sớm từ 3 tuần tuổi hoặc theo khuyến cáo của nhà sản xuất nhằm đảm bảo heo con tạo ra miễn dịch kịp thời trước giai đoạn heo gặp nhiều stress.

  Đồng thời, người chăn nuôi cần thực hiện đầy đủ các vắc-xin phòng các bệnh gây suy giảm miễn dịch trên heo như PCV2, CSF... đúng kỹ thuật nhằm tạo miễm dịch chủ động cho heo.

Bảng chương trình vắc-xin tiêm cho heo

Tuần tuổi

Loại vắc xin

Phòng bệnh

Đường tiêm

3 tuần tuổi

(3 ngày sau khi nhập)

Nisseiken MPS Inactivated Vaccine (do Tiến Thắng phân phối)

Mycoplasma, mũi 1

Tiêm bắp (1 ml/con)

Circovac ®

PCV2

Tiêm bắp (0,5 ml/con)

Suishot Circo - one ®

PCV2

Tiêm bắp (2 ml/con)

4 tuần tuổi

(7 ngày sau khi nhập)

Ingelvac PRRS MLV PRRS MLV ® (*), live

PRRS live

Tiêm bắp (1 ml/con)

5 tuần tuổi

HC VAC®

CSF sống

Tiêm bắp (2 ml/con)

Coglapest ®

CSF sống

Tiêm bắp (2 ml/con)

6 tuần tuổi

Auphyul Plus ® (miền Bắc) (Tá dược dầu sống AD)

 

Tiêm bắp (2 ml/con)

7 tuần tuổi

Vắc-xin vô hoạt Nisseiken Swine APM Inactivated Vaccine (do Tiến Thắng phân phối)

APP killed mũi 1, Mycoplasma mũi 2

Tiêm bắp (2 ml/con)

8 tuần tuổi

Vắc xin vô hoạt phòng bệnh tai xanh chủng NVDC-JXA1 (do Tiến Thắng phân phối)

PRRS, chết

Tiêm bắp (2 ml/con)

Aftogen-Oleo loại O®

Bệnh lở mồm long móng

Tiêm bắp (2 ml/con)

FMD Vac Inactived type O ® nắp vàng

FMD killed

Tiêm bắp (2 ml/con)

11 tuần tuổi

Vắc -xin vô hoạt Nisseiken Swine AP Vaccine 125RX (do Tiến Thắng phân phối)

APP killed mũi 2

Tiêm bắp (1 ml/con)

Hình 4. Tiến hành tiêm và đánh dấu những heo đã được tiêm vắc-xin

Theo dõi, phát hiện nhanh chóng và xử lý kịp thời

  Theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT, đối với các ổ dịch PRRS nhỏ lẻ mới xảy ra khuyến khích tiêu hủy toàn bộ heo mắc bệnh, cách ly heo chưa mắc bệnh để theo dõi và khuyến khích giết mỗ tiêu thụ tại chỗ đối với heo khỏe mạnh trong cùng đàn với heo mắc bệnh.

  Trường hợp dịch xảy ra ở diện rộng cần tiêu hủy heo mắc bệnh nặng, nuôi cách ly heo mắc bệnh nhẹ để theo dõi diễn biến bệnh, khuyến khích giết mổ tiêu thụ tại chỗ đối với heo khỏe mạnh trong cùng đàn với heo mắc bệnh, trường hợp không giết mỗ phải nuôi cách ly để theo dõi.

  Do đó, đối với các trường hợp heo nhiễm PRRSv không bắt buộc tiêu hủy và được nuôi cách ly để theo dõi. Khi đồng nhiễm với vi khuẩn M. hyo thì cần tiến hành điều trị bằng kháng sinh phù hợp dựa vào kháng sinh đồ và MIC gần nhất. Ngoài ra, cần kết hợp với các biện pháp điều trị và chăm sóc hỗ trợ như: hạ sốt, bổ sung chuối để kích thích heo ăn cám hoặc bổ sung gel dinh dưỡng cho những cả thể heo yếu, không tự ăn cám được.

  Sự đồng nhiễm PRRSv và M. hyo gây viêm kéo dài làm tăng mức độ tổn thương phổi, làm suy giảm khả năng miễn dịch và tăng nguy cơ bội nhiễm. Để hạn chế thiệt hại, người chăn nuôi cần thực hiện đồng bộ biện pháp an toàn sinh học, chủng ngừa vắc-xin đúng lịch và đúng kỹ thuật. Đồng thời, tăng cường giám sát dịch tễ nhằm phát hiện sớm, xử lý kịp thời.

Thông tin các sản phẩm của Tiến Thắng ở bảng chương trình vắc xin

Nisseiken MPS Inactivated Vaccine

Thành phần: : Mỗi liều (1ml) chứa chủng MI-3 Mycoplasma hyopneumoniae đã được bất hoạt.

Chỉ định: Giúp giảm thiểu sự hình thành bệnh tích phổi, ít ảnh hưởng đến khả năng phát triển và tỉ lệ chuyển đổi thức ăn trên heo do Mycoplasma pneumonia gây ra

Loài chỉ định: heo con, heo thịt, heo hậu bị, heo nái.

Liều: Tiêm bắp 1ml. Mũi 1: Trên 3 tuần tuổi. Mũi 2: Sau khi tiêm mũi một từ 3 đến 5 tuần

Xuất xứ: Nhật Bản.

Vắc xin vô hoạt phòng bệnh tai xanh chủng NVDC-JXA1

Thành phần: Mỗi liều vắc xin chứa vi rút gây bệnh tai xanh nhược độc chủng NVDC-JXA1 đã vô hoạt.

Chỉ định: : Tạo miễn dịch chủ động phòng Hội chứng gây rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) thể độc lực cao trên heo.

Loài chỉ định: heo con, heo thịt, heo nọc, heo hậu bị, heo nái.

Liều: Tiêm bắp cổ với liều 2ml/ heo con. Mũi 1:  từ 3 tuần tuổi hoặc lớn hơn. Mũi 2: được thực hiện sau 3- 5 tuần mũi 1

Xuất xứ: Trung Quốc.

Vắc -xin vô hoạt Nisseiken Swine AP Vaccine 125RX

Thành phần: Vắc xin có chứa Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae bất hoạt (Serotype 1, 2 và 5) và Các cytotoxins của Actinobacillus pleuropneumoniae không độc lực được sản xuất bởi Escherichia coli tái tổ hợp (rApx I, rApx II, rApx III)

Chỉ định: Vắc xin dùng để phòng bệnh viêm phổi màng phổi gây ra bởi Actinobacillus pleuropneumoniae serotypes 1, 2 và 5 trên heo

Loài chỉ định: heo thịt, heo hậu bị, heo nái.

Liều: Tiêm bắp cổ với liều 1ml/ heo. Mũi 1:  từ 35 ngày tuổi hoặc lớn hơn. Mũi 2: được thực hiện sau 3- 5 tuần mũi 1

Xuất xứ: Nhật Bản.

Vắc-xin vô hoạt Nisseiken Swine APM Inactivated Vaccine

Thành phần: Vắc xin có chứa Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae bất hoạt (Serotype 1, 2 và 5) và Các cytotoxins của Actinobacillus pleuropneumoniae không độc lực được sản xuất bởi Escherichia coli tái tổ hợp (rApx I, rApx II, rApx III), cùng Vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae chủng MI-3 strain được bất hoạt bởi formalin.

Chỉ định: Phòng ngừa Actinobacillus pleuropneumoniae serotype 1, 2 và 5, và cải thiện các bệnh tích gây tổn thương trên phổi – yếu tố tạo nên sự giảm tốc độ phát triển và khả năng chuyển hóa thức ăn gây ra bởi bệnh viêm phổi do Mycoplasma trên heo.

Loài chỉ định: heo con, heo thịt, heo hậu bị, heo nái.

Liều: Tiêm bắp cổ với liều 2ml/ heo. Mũi 1:  từ 3 tuần tuổi hoặc lớn hơn. Mũi 2: được thực hiện sau 3- 5 tuần mũi 1

Xuất xứ: Nhật Bản

Để lại một bình luận