Tin tức
Kiểm soát ASF và các mầm bệnh khác trên trấu trong chăn nuôi heo
Table of Contents
Kiểm soát ASF và các mầm bệnh khác trên trấu trong chăn nuôi heo
Trấu là chất độn chuồng được sử dụng phổ biến trong giai đoạn úm heo con do trấu có đặc tính hút ẩm tốt và có khả năng giữ nhiệt, giúp heo con có môi trường khô ráo và ấm áp.
Tuy nhiên, trấu cũng trở thành nơi cư trú của nhiều mầm bệnh gây bệnh trên heo như virus Dịch tả heo châu Phi (ASF), PED, E. coli, Salmonella spp., Clostridium spp...
Do đó, kiểm soát mầm bệnh trên trấu là một mắt xích quan trọng trong quy trình quản lý dịch bệnh tại trại chăn nuôi. Bài viết này sẽ cung cấp cho người chăn nuôi các phương pháp sát trùng trấu hiệu quả nhằm đảm bảo nguồn trấu sử dụng trong chăn nuôi đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học.
Tại sao phải thực hiện sát trùng trấu trước khi đưa vào trại chăn nuôi?
Trấu là vật liệu lót chuồng phổ biến trong chăn nuôi heo do đặc tính hút ẩm tốt, giá thành rẻ và dễ tìm kiếm. Tuy nhiên, nếu không được xử lý đúng cách trước khi sử dụng, trấu có thể trở thành nguồn mang và phát tán mầm bệnh nguy hiểm.
Theo nghiên cứu của Tran và cộng sự (2018) cho thấy rằng khi kiểm tra các mẫu trấu tại các nhà máy xay xát thu được kết quả có tới 30-45% mẫu trấu chứa vi khuẩn Salmonella spp., E. coli và thường gặp trong mùa mưa, độ ẩm cao. Nghiên cứu của Mark Hutchinson và cộng sự (2023) về việc hủy xác heo bị nhiễm ASF bằng cách ủ trấu cho thấy virus ASF vẫn được phát hiện trên mẫu trấu sau 3 ngày ủ với trấu thông qua phân lập virus. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Gebhardt J. T. và cộng sự (2018) cho thấy rằng, đối với trấu chưa được sát trùng bằng formaldehyde hoặc đã sát trùng với formaldehyde 2% trong thời gian 5 phút vẫn phát hiện virus PED, điều này cho thấy hiệu quả sát trùng phụ thuộc chặt chẽ vào liều lượng và thời gian tiếp xúc với thuốc sát trùng.
Do đó, việc sử dụng thuốc sát trùng không đúng liều lượng, không đủ thời gian tiếp xúc sẽ dẫn đến không tiêu diệt triệt để các mầm bệnh trên trấu và làm tăng nguy cơ lây truyền các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho heo.
Làm thế nào để có trấu sạch dùng trong chăn nuôi heo?
- Đảm bảo khô ráo trước khi sử dụng.
- Kết hợp phun và ngâm trấu trong các dung dịch thuốc sát trùng (sử dụng hệ thống quạt thông gió để làm giảm độ ẩm trong trấu).
Ngoài ra, nguồn cung cấp trấu cũng ảnh hưởng đến chất lượng trấu được sử dụng.
Lựa chọn nguồn trấu từ nhà cung cấp có uy tín
Chọn các nhà cung cấp uy tín có quy trình thu gom, bảo quản và vận chuyển theo tiêu chuẩn vệ sinh thú y là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng trấu đầu vào.
Nguồn trấu sạch phải được bảo quản trong kho có môi trường khô ráo, không vấy nhiễm phân, nước thải hoặc các chất thải hữu cơ khác và đặc biệt là không mang mầm bệnh.
Nhà cung cấp uy tín thường có hệ thống kho chứa khép kín, kiểm soát chặt chẽ các yếu tố về nhiệt độ và độ ẩm; không có côn trùng và động vật gặm nhấm trong kho. Đồng thời, cần tiến hành lấy mẫu trấu gửi về phòng xét nghiệm để kiểm tra các chỉ tiêu vi sinh của trấu trước khi tiến hành nhập về trại.
Tiến hành sát trùng trấu tại trại chăn nuôi trước khi sử dụng
Bước 1: Sát trùng bên ngoài bao trấu
Trấu được vận chuyển đến trại chăn nuôi dưới dạng đóng bao, có khối lượng 10-15 kg/bao. Ngay khi đến cổng trại, toàn bộ bề mặt bao trấu phải được sát trùng với dung dịch sát trùng APA Clean (glutaraldehyde) pha loãng 1:100 (10 ml/lít nước) trong vòng 24 giờ nhằm kiểm soát mầm bệnh từ bên ngoài.
Thành phần: Trong 1 lít chứa
- Benzalkonium chloride 10%
- Glutaraldehyde 15%
Chỉ định: Sát trùng, diệt khuẩn virus, vi trùng, bào tử nấm, Mycoplasma, nấm mốc.
Cách dùng: Vui long truy cập link tại đây
• Glutaraldehyde có phố tác động rộng, bao gồm vi khuẩn gram dương, gram âm, nấm, virus và bào tử vi khuẩn (Malgorzata J. và cộng sự, 2019). Theo nghiên cứu của Juszkiewicz M. và cộng sự (2025) cho thấy glutaraldehyde 0,1% có khả năng làm giảm nồng độ virus ASF khoảng 5log,, trong vòng 30 phút mà không phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường. • Bên cạnh đó, glutaraldehyde làm giảm 99,9% số lượng E. coli trong vòng 2 giờ và giảm Staphylococcus aureus trong vòng 1 giờ (Sehmi S. K. và cộng sự, 2016). Quá trình phun thuốc sát trùng phải đảm bảo phủ đều toàn bộ bề mặt bao để đạt hiệu quả sát trùng tối ưu - đây là bước quan trọng để ngăn chặn tác nhân gây bệnh lây lan mầm bệnh từ bao trầu vào khu vực chăn nuôi.
John Doe Tweet
Hình 1. Sát trùng ngoài bao trấu ngay khi đến cổng trại
Bước 2: Ngâm vôi lần 1
Sau khi sát trùng vỏ bao, các bao trấu được ngâm tại hố vôi ngoài cổng trại với mực nước đảm bảo ngập hoàn toàn các bao trấu.
Mỗi bao trấu được ngâm tối thiểu từ 60-90 phút. Độ pH của nước vôi bắt buộc phải ≥13 và được kiểm tra bằng giấy quỳ tím trước và trong quá trình sát trùng.
*Theo Matsuzaki S. và cộng sự (2021) dung dịch nước vôi có pH=12,4 làm bất hoạt vi khuẩn E. coli, Salmonella spp. lần lượt trong vòng 24 giờ, 2 giờ. Bên cạnh đó, theo Spickler A. R. (2025) virus ASF trong môi trường không có huyết thanh có thể bị bất hoạt ở pH>11,5. Nghiên cứu của Malgorzata J. và cộng sự (2019) cho thấy rằng virus ASF bị bất hoạt bởi nước vôi trong 30 phút ở nồng độ 1% và 0,5% tại 4°C và 22°C.
Lưu ý, sau 30-45 phút cần lật bao trấu để toàn bộ bề mặt bao được tiếp xúc với nước vôi, đảm bảo tiêu diệt hoàn toàn mầm bệnh bám bên ngoài bao trấu nếu có.
Hình 2. Hồ nước vôi có ph≥13 để ngâm trấu
Hình 3. Kiểm tra độ pH hồ nước või
Bước 3: Đưa trấu vào bên trong chuồng
Sau khi ngâm vôi lần 1, bao trấu được đưa vào bên trong khu chuồng nuôi -> tiến hành mở bao trấu và chia đều cho từng ô chuồng với ô chuồng có diện tích 100m²:
- Lượng trấu cần dùng khoảng 150-200kg
- Độ dày lớp trấu đạt mức từ 10-15cm.
Việc tính toán chính xác lượng trầu cần thiết giúp đảm bảo hiệu quả việc hấp thụ phân và giảm độ ẩm nền chuồng.
Bước 4: Ngâm vôi lần 2
Dùng lưới ngâm trấu có kích thước 6-9 lỗ/cm² trải tại vị trí hồ vệ sinh đã chứa dung dịch nước vôi (pH>13).
Sau đó, đồ toàn bộ trấu trong bao vào lưới. Việc này hạn chế trấu bị trôi xuống đáy hồ vệ sinh, gây tắc nghẽn hệ thống đường ống dẫn chất thải trong chuồng.
Trong quá trình ngâm, mực nước vôi phải đảm bảo ngập toàn bộ lượng trấu trong lưới và ngâm trong 45-60 phút. Đây là bước then chốt giúp khử mùi, tiêu diệt vi khuẩn (Clostridiuum spp., Salmonella spp., E. coli), nắm và trứng ký sinh trùng còn bám lại trên trấu.
Hình 4. Ngâm trấu bằng lưới có kích thước 6-9 lỗ/cm²
Bước 5: Trải trấu và làm khô
Sau khi hoàn tất bước ngâm lần 2, đưa lưới chứa trấu lên khỏi hồ vệ sinh và trải đều trấu lên nền chuồng.
Sau đó, bật 2-4 quạt hút ở cuối chuồng trong thời gian 6-8 giờ để làm khô trấu.
Sau khi vệ sinh sát trùng trấu và để trấu khô hoàn toàn trong khoảng thời gian tối thiểu 12-24 giờ, tiến hành lấy mẫu trấu tại 5 vị trí ngẫu nhiên trên khu vực phơi trấu. Mỗi trại lấy 5 mẫu, sau đó gửi mẫu trấu về phòng xét nghiệm để tiến hành kiểm tra
Hình 5. Trải đều trấu trên nền chuồng
Đánh giá hiệu quả của việc sát trùng trấu
Tiến hành lấy mẫu trấu trước và sau khi sát trùng tại 5 trại gửi về phòng xét nghiệm để tiến hành phân lập vi khuẩn: Clostridium spp., Salmonella spp. và E. coli. Kết quả được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng kết quả mẫu trấu trước và sau khi sát trùng kiểm tra sự hiện diện Clostridium spp., Salmonella spp., E. coli và định lượng tổng khuẩn. (Nguồn: Tạp chí Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam)
Trại | Clostridium spp. | Salmonella spp. | E. coli | Tổng khuẩn (CFU/g) | ||||
Trước | Sau | Trước | Sau | Trước | Sau | Trước | Sau | |
1 | + | + | + | - | + | - | 2,4x106 | 1,8x104 |
2 | + | + | + | - | + | - | 9,4x105 | 2,6x103 |
3 | + | - | + | - | + | - | 1,8x106 | 2,9x103 |
4 | + | - | + | - | + | - | 3,6x105 | 3,9x103 |
5 | + | - | + | - | + | - | 2,5x105 | 1,8x103 |
P | 0,019 | 0 | 0 | 0,037 | ||||
Từ kết quả bảng trên cho thấy, sau khi sát trùng trấu:
- Có 2/5 trại còn phát hiện vi khuẩn Clostridium spp., 0/5 trại không còn phát hiện Salmonella spp. và coli với sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05.
Sau khi tiến hành điều tra hồi cứu nguyên nhân phát hiện:
- Trại 1 ngâm trấu không đủ thời gian, chỉ ngâm trấu trong hồ vệ sinh 30 phút dẫn đến thời gian tiếp xúc của vôi và trấu ngắn, không đủ tiêu diệt hết mầm bệnh có trong trấu.
- Đối với trại 2, người chăn nuôi không đảo mặt bao trấu khi ngâm trong hỗ lăn vôi ngoài cổng trại, đồng thời không làm khô trấu hoàn toàn trước khi sử dụng dẫn đến vi khuẩn còn tồn tại và phát triển.
Đối với những trại này, cần tiến hành thực hiện lại quy trình sát trùng trấu để đảm bảo tiêu diệt toàn bộ mầm bệnh trước khi đưa vào sử dụng.
Như vậy, trấu đóng vai trò quan trọng trong việc giữ ẩm và tạo môi trường thuận lợi cho heo con phát triển. Tuy nhiên nếu không được kiểm soát tốt, trấu có thể là nguồn lây lan mầm bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe heo và hiệu quả chăn nuôi. Việc lựa chọn nguồn trấu sạch, kết hợp với quy trình sát trùng đúng và hiệu quả là giải pháp thiết yếu giúp giảm thiểu nguy cơ từ mầm bệnh, góp phần nâng cao chất lượng và năng suất chăn nuôi.
Tài liệu tham khảo
Hutchinson M., Duc, H. M., Flory G. A., Ngan P. H., Son H. M., Hoa T. T. K., Lan N. T., Rozeboom D. W., Remmenga M. D., Vuolo M., Miknis R., Miller L. P., Burns A., & Flory R., 2023. Ủ phân tĩnh bằng khí đối với xác lợn nhiễm virus dịch tả lợn châu Phi với vỏ trấu và mùn cưa. Tác nhân gây bệnh (Basel, Thụy Sĩ), 12(5), 721.
Gebhardt J. T., Cochrane R. A., Woodworth J. C., Jones C. K., Niederwerder M. C., Muckey M. B., Stark C. R., Tokach M. D., DeRouchey J. M., Goodband R. D., Bai J., Gauger P. C., Chen Q., Zhang J., Main R. G., & Dritz S. S., 2018. Đánh giá tác động của việc xả thiết bị sản xuất thức ăn chăn nuôi bằng vỏ trấu đã qua xử lý hóa học đối với sự lây nhiễm chéo của vi-rút gây bệnh tiêu chảy cấp ở lợn trong quá trình sản xuất thức ăn chăn nuôi. Tạp chí khoa học động vật, 96(10), 4149-4158.
Juszkiewicz M., Walczak M. & Woźniakowski G., 2019. Đặc điểm của một số hoạt chất được sử dụng trong thuốc khử trùng và hoạt tính diệt vi-rút của chúng đối với ASFV. Tạp chí Nghiên cứu Thú y, 63(1), 2019. 17-25.
Juszkiewicz M., Walczak M., Woźniakowski G., Pejsak Z., & Podgórska K., 2025. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu quả của một số chất khử trùng đối với vi-rút gây dịch tả lợn châu Phi (ASFV). Viruses, 17(2), 156.